Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thương mại » Thông tư 30/2013/TT-BCT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2013/TT-BCT

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định các điều kiện ngừng, giảm mức cung cấp điện; trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hoạt động điện lực.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Tổng công ty Điện lực.

3. Công ty Điện lực (thuộc Tổng công ty Điện lực).

4. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.

5. Khách hàng sử dụng điện.

6. Tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bến bán điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, bao gồm:

a) Tổng công ty Điện lực;

b) Công ty Điện lực (thuộc Tổng công ty Điện lực);

c) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.

2. Bên mua điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng hoặc để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện, bao gồm:

a) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện;

b) Khách hàng sử dụng điện.

3. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện để bán điện cho khách hàng sử dụng điện.

4. Giảm mức cung cấp điện là việc giảm cung cấp công suất, sản lượng điện so với mức công suất, sản lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký.

5. Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.

6. Khách hàng sử dụng điện quan trọng là khách hàng thuộc diện ưu tiên cấp điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện, được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định căn cứ vào tầm quan trọng về chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.

7. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan mà bên bán điện không thể kiểm soát được, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Điều 4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện

1. Mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 7 Luật Điện lực (hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức) và Điều 6 Thông tư này.

2. Nội dung thông báo ngừng cấp điện hoặc giảm mức cung cấp điện bao gồm:

a) Địa điểm ngừng cấp điện hoặc giảm mức cung cấp điện;

b) Lý do ngừng cấp điện hoặc giảm mức cung cấp điện;

c) Thời gian bắt đầu ngừng cấp điện hoặc giảm mức cung cấp điện;

d) Thời gian dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo đảm mức cung cấp điện bình thường.

3. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được thực hiện bằng một trong các hình thức: văn bản, điện báo, điện thoại, fax, tin nhắn (SMS), thư điện tử (Email), các phương tiện thông tin đại chúng do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng mua bán điện.

4. Người của bên bán điện ký thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện phải là một trong những người sau:

a) Người đại diện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

b) Người được ủy quyền ký thông báo ngừng, giảm cung cấp điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

Chương II

CÁC ĐIỀU KIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 5. Ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp

Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp trong các trường hợp sau:

1. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện, điều hòa, hạn chế phụ tải do thiếu điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch.

2. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình.

3. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của bên mua điện.

Điều 6. Ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp

Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong các trường hợp sau:

1. Do có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm soát được.

2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ thống điện.

3. Do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa sự an toàn của hệ thống điện.

4. Do sự kiện bất khả kháng.

Điều 7. Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật

Bên bán điện được ngừng cấp điện trong các trường hợp sau:

1. Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại:

a) Các Khoản 1, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều 7 Luật Điện lực (Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện).

b) Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 46; Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 47 Luật Điện lực.

2. Bên mua điện không thực hiện thanh toán tiền điện theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

3. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật Điện lực, Luật Xây dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

Chương III

TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 8. Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp

1. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày, cụ thể như sau:

a) Gửi thông báo bằng văn bản hoặc thông báo bằng hình thức khác đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện cho khách hàng sử dụng điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và khách hàng sử dụng điện quan trọng biết;

b) Thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng điện còn lại.

2. Sau khi thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện có trách nhiệm tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện theo đúng nội dung đã thông báo.

Trường hợp không thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện theo nội dung đã thông báo, bên bán điện có trách nhiệm thông báo lại cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.

3. Trường hợp bên mua điện có đề nghị thay đổi thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện đã được thông báo thì phải trao đổi với bên bán điện trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 48 giờ. Bên bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết hợp lý đề nghị của bên mua điện, cụ thể như sau:

a) Trường hợp không thể thay đổi việc ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện vẫn được ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch nhưng phải thông báo lại cho bên mua điện và nêu rõ lý do trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ;

b) Trường hợp chấp nhận thay đổi thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.

4. Sau khi tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.

5. Bên bán điện phải cấp điện trở lại theo đúng thời hạn đã thông báo. Trường hợp thời gian cấp điện trở lại bị chậm so với thời gian đã thông báo từ 01 giờ trở lên, bên bán điện phải thông báo cho khách hàng sử dụng điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và khách hàng sử dụng điện quan trọng biết thời gian cấp điện trở lại bằng điện thoại hoặc hình thức thông báo khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.

6. Việc ngừng hoặc cấp điện trở lại đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Thông tư này chỉ tiến hành sau khi bên yêu cầu ngừng cấp điện đã thanh toán đủ cho bên bán điện các chi phí liên quan đến việc ngừng và cấp điện trở lại.

Điều 9. Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp

Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp, sau đó thực hiện các công việc sau:

1. Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời gian dự kiến cấp điện trở lại.

2. Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức thông báo đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp.

3. Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.

4. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa sự an toàn của hệ thống điện, bên bán điện phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.

5. Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp để cấp điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.

Điều 10. Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật

1. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này

a) Trường hợp bên mua điện thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều 7 Luật Điện lực (hành vi trộm cắp điện), bên bán điện được ngừng cấp điện ngay sau khi Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sau đây viết tắt là Nghị định số 134/2013/NĐ- CP);

b) Trường hợp bên mua điện thực hiện hành vi quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 7 và Khoản 8 Điều 7 Luật Điện lực, nếu mức độ vi phạm chưa tới mức phải ngừng cấp điện khẩn cấp thì sau khi Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP, bên bán điện có trách nhiệm gửi thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ. Nếu quá thời hạn này mà bên mua điện không chấm dứt hành vi vi phạm và không tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo yêu cầu của bên bán điện thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện theo nội dung đã thông báo;

c) Trường hợp bên mua điện vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện và phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ.

2. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này

a) Trường hợp không có thỏa thuận lùi ngày thanh toán tiền điện và bên mua điện đã được bên bán điện thông báo về việc thanh toán tiền điện 02 (hai) lần thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;

b) Trường hợp bên mua điện có đề nghị thỏa thuận và được bên bán điện đồng ý lùi ngày thanh toán tiền điện, nếu quá thời hạn thỏa thuận lùi ngày thanh toán tiền điện mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ các khoản tiền còn nợ, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;

c) Khi thực hiện ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.

3. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này

Bên bán điện phải thông báo ngừng cấp điện cho bên mua trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và nêu rõ lý do ngừng cấp điện. Sau khi ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo bằng văn bản về việc ngừng cấp điện cho cơ quan nhà nước có yêu cầu ngừng cấp điện.

4. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư này

Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện và phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ.

5. Việc cấp điện trở lại chỉ được tiến hành trong các trường hợp sau:

a) Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã chấm dứt hành vi vi phạm, đã tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và đã thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;

b) Thanh toán đầy đủ tiền nợ hoặc đã thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện và chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Có yêu cầu cấp điện trở lại bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và bên mua điện đã thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại Khoản 3 Điều này;

d) Bên mua điện đã thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng và đã thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

Chương IV

BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN

Điều 11. Báo cáo định kỳ hàng tháng

1. Trước ngày 15 hàng tháng, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện được Cục Điều tiết điện lực cấp giấy phép hoạt động điện lực có tổng quy mô công suất lắp đặt của các trạm biến áp từ 03 MVA trở lên có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Công Thương tại địa phương kết quả thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo phải bao gồm:

a) Báo cáo tổng hợp về tổng số lần ngừng, giảm mức cung cấp điện; tổng thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện; ước tính tổng công suất, điện năng phụ tải điện và tổng số khách hàng bị ngừng, giảm cung cấp của toàn đơn vị theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này;

b) Báo cáo chi tiết đối với từng trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, gồm các nội dung về tên trạm biến áp hoặc đường dây bị mất điện; thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện; nguyên nhân ngừng, giảm mức cung cấp điện; số lượng khách hàng bị ảnh hưởng theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Báo cáo chi tiết được gửi bằng văn bản hoặc thư điện tử (Email).

2. Trước ngày 15 hàng tháng, các Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực về việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo bao gồm các nội dung quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.

Điều 12. Báo cáo đột xuất

1. Khi xảy ra sự cố nghiêm trọng dẫn đến phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trên diện rộng trong hệ thống điện quốc gia, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Cục Điều tiết điện lực bằng thư điện tử (Email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.

2. Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp trong trường hợp sự cố lưới điện truyền tải từ 220kV trở lên hoặc sự cố các trạm biến áp 110kV có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho một khu vực, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực và Sở Công Thương các tỉnh bị ngừng, giảm cung cấp điện bằng thư điện tử (Email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.

3. Bên bán điện có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khi có yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực hoặc Sở Công Thương tại địa phương.

4. Báo cáo đột xuất phải bao gồm tối thiểu các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

Điều 13. Giám sát thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện

1. Sở Công Thương có trách nhiệm:

a) Hàng năm, căn cứ vào tầm quan trọng về chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng, Sở Công Thương chủ trì và phối hợp với Công ty Điện lực tại địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách khách hàng sử dụng điện quan trọng thuộc diện ưu tiên cấp điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hệ thống điện.

b) Giám sát việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện của Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện tại địa phương theo quy định tại Thông tư này.

2. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giám sát chung việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện của các đơn vị điện lực theo quy định tại Thông tư này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc ngừng, giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực để nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2013. Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

2. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng Tổng cục Năng lượng, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Khoản 2 Điều 15;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cáo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các TCT Điện lực;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Dương Quang

 

PHỤ LỤC I

BIỂU MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN HÀNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2013/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Số thứ tự

Các trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện

Tổng số lần bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (Lần)

Tổng điện năng bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (Triệu kWh)

Tổng công suất bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (MW)

Tổng thời gian bị ngừng, giảm mức cung cấp điện (Giờ)

Tổng số lượng khách hàng bị ảnh hưởng

Ghi chú

1

Không khẩn cấp

 

 

 

 

 

 

2

Khẩn cấp

 

 

 

 

 

 

3

Vi phạm quy định của pháp luật

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC II

BIỂU MẪU BÁO CÁO CHI TIẾT THỰC HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN HÀNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2013/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

Số thứ tự

Tên đường dây/Trạm biến áp bị ngừng, giảm mức cung cấp điện

Phạm vi/ Địa điểm

Nguyên nhân

Thời gian bắt đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện

Thời gian cấp điện trở lại

Tổng thời gian bị ngừng, giảm mức cung cấp điện

Số lượng khách hàng bị ảnh hưởng

Ghi chú

Ngày

Giờ

Ngày

Giờ

I

Ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Ngừng mức cung cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật

1

Khách hàng A

 

 

 

 

 

 

 

Nếu có

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

…

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn

Xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại mà các tổ chức, cá nhân liên quan phải trả được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 30/10/2020)

Thông tư 25/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại do Bộ Công thương ban hành


Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại.
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thu và hạch toán chi phí ngừng và cấp điện trở lại
...
Chương II - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGỪNG VÀ CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI
Điều 5. Nguyên tắc tính mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại
...
Điều 6. Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M)
...
Điều 7. Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách và vùng, miền
...
Điều 8. Phân loại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo đối tượng áp dụng
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành

Hướng dẫn

Xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại mà các tổ chức, cá nhân liên quan phải trả được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 30/10/2020)

Thông tư 25/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại do Bộ Công thương ban hành


Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại.
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thu và hạch toán chi phí ngừng và cấp điện trở lại
...
Chương II - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGỪNG VÀ CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI
Điều 5. Nguyên tắc tính mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại
...
Điều 6. Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M)
...
Điều 7. Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách và vùng, miền
...
Điều 8. Phân loại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo đối tượng áp dụng
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành

Hướng dẫn

Xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại mà các tổ chức, cá nhân liên quan phải trả được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 30/10/2020)

Thông tư 25/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại do Bộ Công thương ban hành


Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại.
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thu và hạch toán chi phí ngừng và cấp điện trở lại
...
Chương II - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGỪNG VÀ CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI
Điều 5. Nguyên tắc tính mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại
...
Điều 6. Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M)
...
Điều 7. Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách và vùng, miền
...
Điều 8. Phân loại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo đối tượng áp dụng
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành

Hướng dẫn

Xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại mà các tổ chức, cá nhân liên quan phải trả được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BCT (VB hết hiệu lực: 30/10/2020)

Thông tư 25/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại do Bộ Công thương ban hành


Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại.
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thu và hạch toán chi phí ngừng và cấp điện trở lại
...
Chương II - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGỪNG VÀ CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI
Điều 5. Nguyên tắc tính mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại
...
Điều 6. Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M)
...
Điều 7. Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách và vùng, miền
...
Điều 8. Phân loại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo đối tượng áp dụng
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi

Điều 12. Bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện
1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua, bán điện thỏa thuận, nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.
3. Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện. khuyến khích thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.
4. Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện trong trường hợp bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối với các hợp đồng mua bán điện đã có hiệu lực trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, trừ các hợp đồng mua bán điện mà hai bên đã có thỏa thuận về bảo đảm thực hiện hợp đồng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật điện lực sửa đổi 2012

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực như sau:
...
9. Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Điện Lực 2004

Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
....
6. Trộm cắp điện.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Điện Lực 2004

Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
...
1. Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.
...
4. Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.
5. Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
6. Trộm cắp điện.
7. Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật này.
8. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Điện Lực 2004

Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
...
6. Trộm cắp điện.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Điện Lực 2004

Điều 7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
...
1. Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.
...
4. Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.
5. Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
...
7. Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật này.
8. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Điện Lực 2004

Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện
...
2. Khách hàng sử dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện.
b) Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả. thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng điện.
...
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện lớn
...
2. Khách hàng sử dụng điện lớn có các nghĩa vụ sau đây:
...
b) Thực hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, an toàn điện và nội dung khác đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, truyền tải điện.
c) Bảo đảm trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện truyền tải quốc gia.

Từ khóa: Thông tư 30/2013/TT-BCT, Thông tư số 30/2013/TT-BCT, Thông tư 30/2013/TT-BCT của Bộ Công thương, Thông tư số 30/2013/TT-BCT của Bộ Công thương, Thông tư 30 2013 TT BCT của Bộ Công thương, 30/2013/TT-BCT

File gốc của Thông tư 30/2013/TT-BCT quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành đang được cập nhật.

Thương mại

  • Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 về duy trì hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
  • Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
  • Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2021 về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
  • Công văn 6295/BCT-TTTN năm 2021 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2021 về tiếp tục gia hạn thời hạn lưu giữ nhiên liệu hàng không tạm nhập tái xuất do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 220/KH-UBND về đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thành phố Hà Nội năm 2021
  • Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục địa điểm tổ chức Hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên tổ chức Hội chợ, triển lãm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
  • Quyết định 4347/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng và Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp thành phố Hà Nội
  • Công văn 8345/BYT-TTrB năm 2021 về tăng cường kiểm tra việc nhập khẩu, kinh doanh, mua sắm các loại Test Kit xét nghiệm nhanh và xét nghiệm RT-PCR do Bộ Y tế ban hành

Thông tư 30/2013/TT-BCT quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Số hiệu 30/2013/TT-BCT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Dương Quang
Ngày ban hành 2013-11-14
Ngày hiệu lực 2013-12-25
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 25/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại do Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4608/BCT-ĐTĐL năm 2016 hướng dẫn ngừng cấp điện theo quy định của Luật Xây dựng do Bộ Công Thương ban hành
  • Công văn 11151/BCT-ĐTĐL năm 2017 về hướng dẫn ngừng cấp điện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường do Bộ Công thương ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi
  • Luật điện lực sửa đổi 2012
  • Luật Điện Lực 2004

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 25/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại do Bộ Công thương ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu